QUỐC HỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
DỰ THẢO
xin ý kiến Hội nghị ĐBQH
chuyên trách
LUẬT CƯ TRÚ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Cư trú.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền tự do cư trú của công dân Việt Nam trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; việc đăng ký, quản lý cư trú; quyền, trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Điều 3. Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú
Điều 4. Quyền tự do cư trú của công dân
Điều 5. Bảo đảm thực hiện quyền tự do cư trú và hoạt động quản lý cư trú
Điều 6. Hạn chế quyền tự do cư trú
đ) Các trường hợp khác theo quy định của luật.
Điều 7. Hợp tác quốc tế trong quản lý cư trú
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế về quản lý cư trú phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế; thực hiện điều ước quốc tế liên quan đến quản lý cư trú mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
Chương II
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG DÂN VỀ CƯ TRÚ
Điều 9. Quyền của công dân về cư trú
Điều 10. Trách nhiệm của công dân về cư trú
Điều 11. Trách nhiệm của hộ gia đình về cư trú
Chương III
NƠI CƯ TRÚ
Điều 12. Nơi cư trú của công dân
Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên
Điều 14. Nơi cư trú của người được giám hộ
Điều 15. Nơi cư trú của vợ, chồng
Điều 16. Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang
Điều 17. Nơi cư trú của người sinh sống, làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển
Đối với tàu, thuyền, phương tiện không phải đăng ký hoặc có nơi đăng ký không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ thì nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động là nơi tàu, thuyền, phương tiện đó thường xuyên đậu, đỗ.
Điều 18. Nơi cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa ở trong cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo
Điều 19. Nơi cư trú của người được nuôi dưỡng, chăm sóc
Nơi cư trú của người được nuôi dưỡng, chăm sóc tại cơ sở trợ giúp xã hội là cơ sở trợ giúp xã hội đó. Trường hợp được cá nhân, gia đình nhận nuôi dưỡng, chăm sóc thì nơi cư trú của người được nuôi dưỡng, chăm sóc là nơi cư trú của người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc.
Điều 20. Quản lý cư trú đối với người không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú
ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ
Điều 21. Điều kiện đăng ký thường trú
Điều 22. Hồ sơ đăng ký thường trú
Điều 23. Thủ tục đăng ký thường trú
Điều 24. Địa điểm không được đăng ký thường trú mới
Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở thuộc một trong các trường hợp sau đây, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 của Luật này:
Điều 25. Xóa đăng ký thường trú
đ) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam; bị tước, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
Điều 26. Tách hộ
Điều 27. Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú phải điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo bằng văn bản cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp không đồng ý điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Chương V
ĐĂNG KÝ TẠM TRÚ, THÔNG BÁO LƯU TRÚ,
KHAI BÁO TẠM VẮNG
Điều 28. Điều kiện đăng ký tạm trú
Điều 29. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú nơi tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mớicủa người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo bằng văn bản cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 30. Xóa đăng ký tạm trú
đ) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;
Điều 31. Lưu trú và thông báo lưu trú
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo địa điểm, số điện thoại hoặc cách thức khác để tiếp nhận thông báo lưu trú cho công dân biết.
Điều 32. Khai báo tạm vắng
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra nội dung khai báo. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị khai báo tạm vắng, cơ quan đăng ký cư trú cấp phiếu khai báo tạm vắng cho công dân; trường hợp đặc biệt thì được phép kéo dài thời gian giải quyết nhưng không quá 02 ngày làm việc.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thông báo địa điểm, số điện thoại hoặc cách thức khác để tiếp nhận khai báo tạm vắng cho công dân biết.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CƯ TRÚ
Điều 33. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cư trú
đ) Trang bị máy móc, phương tiện, thiết bị; bố trí, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý cư trú;
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký, quản lý cư trú
Điều 35. Người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú
Điều 36. Hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú
Trường hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật này thì cơ quan đã thực hiện việc đăng ký hoặc thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hủy bỏ việc đăng ký đó. Cơ quan đã đăng ký cư trú có trách nhiệm thực hiện việc hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, cập nhật lại nơi thường trú, nơi tạm trú trước đó vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông báo bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do.
Điều 37. Cơ sở dữ liệu về cư trú
đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được cung cấp, trao đổi, sao chép, in trái phép thông tin, tài liệu từ Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Điều 38. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan đến quản lý cư trú
“1. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:
đ) Quê quán;
“7. Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.”.
Điều 39. Điều khoản thi hành
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký, khai báo về cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
Phương án 2:
Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.
Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú không có giá trị sử dụng trong các giao dịch, quan hệ pháp luật được xác lập mới kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày …. tháng …... năm 2020.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
File đính kèm:
Nguồn: Ban Biên tập
Hôm nay: 1256
Tổng lượng truy cập: 13936025