QUỐC HỘI
Luật số: /2020/QH14
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Dự thảo
LUẬT LỰC LƯỢNG
THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về vị trí, chức năng, nguyên tắc tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, bồi dưỡng, hỗ trợ, bảo đảm điều kiện hoạt động, quan hệ công tác, tuyển chọn, bố trí, sử dụng lực lượng và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được thành lập theo quy định của Luật này; cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Vị trí, chức năng của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Điều 5. Tuyển chọn, bố trí, sử dụng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, không phân biệt giới tính, có đủ các tiêu chuẩn dưới đây và tự nguyện có đơn đề nghị được tham gia thì được xem xét, tuyển chọn vào lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở:
Công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là Công an cấp xã) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ; chủ trì, phối hợp với Bí thư chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận, người đứng đầu thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, đơn vị dân cư tương đương (sau đây gọi chung là Trưởng thôn) tổ chức họp xem xét, thẩm tra hồ sơ để tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Điều 6. Quan hệ công tác của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và huy động lực lượng thực hiện bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
đ) Phối hợp với đoàn thể quần chúng, tổ chức tự quản ở địa phương, lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đóng trên địa bàn tham mưu và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Công an cấp xã trực tiếp quản lý xây dựng kế hoạch phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác về an ninh, trật tự trên địa bàn phụ trách.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ
Điều 8. Thu thập, tổng hợp, đánh giá về tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn phụ trách
Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện công tác thu thập, tổng hợp, đánh giá về tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn phụ trách và báo cáo Công an cấp xã trực tiếp quản lý, bao gồm:
Điều 9. Tham gia phổ biến, tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
Điều 10. Thực hiện quy định về phòng, chống thiên tai, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
Điều 11. Tham gia thực hiện công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội trên địa bàn
Điều 12. Tham gia vận động, thuyết phục, cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ người vi phạm pháp luật đã bị xử lý trở về sinh sống tại cộng đồng
Phối hợp với lực lượng Công an, tổ chức, đoàn thể quần chúng tham gia vận động, thuyết phục, cảm hoá, giáo dục, giúp đỡ để những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người đang chấp hành án hình sự tại cộng đồng đang cư trú, sinh sống trên địa bàn phụ trách chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 13. Bắt người phạm tội quả tang, người bị truy nã, người trốn thi hành án phạt tù
Bắt người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã; tham gia phối hợp, hỗ trợ lực lượng chức năng truy bắt người phạm tội đang bị truy nã, trốn thi hành án phạt tù đang lẩn trốn trên địa bàn.
Trường hợp phát hiện, bắt người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, trốn thi hành án phạt tù thì tước vũ khí, hung khí của người bị bắt, bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, bảo vệ hiện trường và giải ngay người bị bắt đến cơ quan có thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và các nhiệm vụ khác về bảo vệ an ninh, trật tự
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Tổ an ninh, trật tự
Chương III
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG; BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG;
BỒI DƯỠNG, HỖ TRỢ; GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHI
LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ
Ở CƠ SỞ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Mục 1
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ
Điều 16. Bố trí lực lượng, thành lập, công nhận chức danh, báo cáo hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Tổ an ninh, trật tự có trách nhiệm báo cáo Công an cấp xã trực tiếp quản lý về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Công an cấp xã tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 17. Bổ sung số lượng, cho thôi chức danh của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Mục 2
BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG
Điều 18. Bồi dưỡng, huấn luyện lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được bồi dưỡng, huấn luyện về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ; được tham gia diễn tập, hội thi để nâng cao khả năng thực hành.
Điều 19. Kinh phí và cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Đối với địa phương khó khăn về ngân sách được ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí để thực hiện theo khả năng cân đối ngân sách trung ương.
Điều 20. Nhiệm vụ chi của Bộ Công an
Nhiệm vụ chi của Bộ Công an do ngân sách trung ương bảo đảm để thực hiện chi trả, bao gồm:
Điều 21. Nhiệm vụ chi của địa phương
Trường hợp người tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thì được chi trả chế độ từ quỹ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
đ) Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
Điều 22. Bố trí địa điểm, nơi làm việc và trang bị của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Chính phủ quy định danh mục tiêu chuẩn, định mức quy định tại Khoản này để trang bị cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Điều 23. Trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được trang bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Điều 24. Trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được trang bị, sử dụng trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng nhận theo quy định của Chính phủ.
Mục 3
BỒI DƯỠNG, HỖ TRỢ; GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHI LỰC LƯỢNG BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 25. Bồi dưỡng, hỗ trợ đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Điều 26. Giải quyết trường hợp lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở khi thực hiện nhiệm vụ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ LỰC LƯỢNG
Điều 27. Trách nhiệm của Chính phủ
đ) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Công an
Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và có trách nhiệm sau đây:
Điều 29. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Điều 30. Trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp
Điều 31. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp Nhân dân thực hiện pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; giám sát việc thực hiện pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi hành
Điều 33. Điều khoản chuyển tiếp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo đơn vị chức năng thuộc phạm vi quản lý rà soát đối với những người đang đảm nhiệm chức danh Công an xã bán chuyên trách khi kết thúc nhiệm vụ để xem xét, bố trí tham gia lực lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Điều 34. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều khoản của các luật có liên quan
“b) Cháy tại thôn, ấp, bản, tổ dân phố thì trưởng thôn, trưởng ấp, trưởng bản, tổ trưởng tổ dân phố là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp những người này vắng mặt thì người được uỷ quyền là người chỉ huy chữa cháy”;
đ) Sửa đổi tên gọi của Điều 44, khoản 4 Điều 44 Luật Phòng cháy và chữa cháy đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy như sau:
“Điều 44. Thành lập, quản lý đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành
“4. Quyết định thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành phải được cơ quan ban hành gửi tới cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy quản lý địa bàn đó.”
“2. Người tình nguyện tham gia phòng cháy và chữa cháy được bổ sung vào lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở hoặc đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.”
“1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tự trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho cơ sở, các loại rừng, phương tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản lý của mình.
Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và chủ rừng, chủ phương tiện giao thông cơ giới ngoài quốc doanh phải tự trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy.”
Điều 35. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng … năm 2021.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
File đính kèm:
Nguồn: Ban Biên tập
Hôm nay: 964
Tổng lượng truy cập: 14076673